Top 5 công thức cấu tạo của anilin hot nhất, đừng bỏ qua
Dưới đây là danh sách công thức cấu tạo của anilin hay nhất được tổng hợp bởi chúng tôi
Anilin là gì Công thức cấu tạo của anilin là gì? Tính chất của anilin là gì? Điều chế anilin? Nêu ứng dụng của anilin trong đời sống? Hiểu thế nào về phenol? Anilin và phenol có phản ứng với nhau ko?
Anilin là gì Công thức hóa học và phân tử của anilin là gì? Tính chất vật lý và hóa học của anilin là gì? Phenol là gì? Anilin và phenol phản ứng với gì? Bài viết dưới đây Anilin là gì? Công thức của anilin là gì? Tính chất hóa học của anilin? sẽ giúp độc giả tìm hiểu một số điều liên quan tới anilin và phenol. Mời các bạn tham khảo.
1. Anilin là gì?
Anilin (có xuất xứ từ tiếng Pháp anilin /anilin/), còn được gọi là phenylamine hoặc aminobenzene, là một hợp chất hữu cơ có công thức phân tử C6H7N. Nó là một trong những amin thơm đơn giản và quan trọng nhất. Lĩnh vực ứng dụng chính của nó là sản xuất polyurea (PU). Giống như các amin thơm khác, nó có mùi khó chịu của cá thối. Anilin kém tan trong nước (trừ lúc đun sôi), lúc bôi lên da sẽ gây bỏng. Cồn, xăng, dầu ăn dễ hòa tan anilin nên dùng cồn hoặc xăng để xử lý anilin bị đổ. Anilin cũng là một chất độc gây sốc mạnh. Anilin cháy dễ dàng và tạo ra khói.
Công thức phân tử: C6H7N
Công thức cấu tạo: C6H5NH
2. Cấu tạo của anilin:
Bao gồm một nhóm phenyl gắn với một nhóm amin. Anilin là một phân tử hơi hình chóp với nitơ lai hóa giữa sp 3 và sp 2. Nhóm amin của anilin phẳng hơn (tức là có “hình chóp thấp hơn”) so với nhóm amin của fatamine vì cặp duy nhất được tạo thành. thay aryl Cấu hình quan sát được phản ánh sự thỏa hiệp giữa hai yếu tố cạnh tranh: 1) tính ổn định của cặp eN trong quỹ đạo hình chóp đặc trưng (quỹ đạo năng lượng thấp), trong lúc 2) cặp N duy nhất chuyển độc lập. tính đối với vòng aryl, cho tính tương đồng (cặp đơn độc .với các obitan p thuần túy cho khả năng xen phủ tốt nhất với các obitan của hệ vòng benzen).
Thích hợp với các yếu tố này, anilin được thay thế bằng nhiều nhóm electron hình chóp hơn, trong lúc anilin có nhóm rút electron phẳng hơn. Ở anilin gốc, đặc tính của cặp đơn độc là khoảng 12% s, tương ứng với lai hóa sp 7.3. (Để so sánh, các alkylamine thường có các cặp đơn độc trong quỹ đạo gần sp 3.)
Góc của hình chóp tạo bởi tia phân giác CN và tia phân giác của góc HNH bằng 12,5°. (Để so sánh, trong methylamine hình chóp mạnh hơn, nó là ∼125°, trong lúc góc của nitơ phẳng như formamid là 180°. Tương ứng, khoảng cách CN cũng ngắn hơn. Trong anilin, độ dài liên kết C-N là 1,41 so với 1,47 đối với xiclohexylamine, biểu thị một phần liên kết π giữa N và C.
3. Tính chất của anilin:
3.1. Tính chất vật lý:
Anilin là chất lỏng, sôi ở 184 độ, ko màu, có mùi tanh khó chịu của cá ươn.
Rất độc, hăng, dễ cháy và tạo khói
Ko tan trong nước, gây bỏng lúc bôi lên da. Nhưng cồn, xăng, dầu ăn dễ hòa tan anilin. Do đó, lúc anilin bị đổ, cồn và xăng được sử dụng để xử lý.
Xem thêm: Tải bảng tuần hoàn hóa học đầy đủ nhất: Cách đọc và ghi nhớ
3.2. Tính chất hóa học:
Quá trình oxy hóa
Anilin bị oxi hóa chậm trong ko khí thành vết màu nâu sẫm.
Cơ sở tính toán
Anilin là một bazơ yếu. Các amin thơm như anilin có tính bazơ yếu hơn amoniac. Anilin rất kém tan trong nước, nhưng nước sôi có thể hòa tan anilin. Dung dịch của nó ko làm đổi màu quỳ tím.
Tính chất của vòng benzen
Do phân tử có nhóm -NH2 nên mật độ electron của vòng benzen lớn hơn benzen. Vì vậy, lúc thực hiện phản ứng thế, vị trí ortho và para (so với nhóm -NH2) thuận tiện, phản ứng xảy ra khá dễ dàng.
Tính chất của nhóm amin
Anilin phản ứng với axit nitric ở nhiệt độ thấp (0-5 độ C) để tạo thành hợp chất diazone.
Xem thêm: Electron là gì? Cấu trúc điện tử? Tính chất điện tử?
C6H5NH2 + HONO -> C6H5N2+Cl- + 2H2O
Các hợp chất diazonium là vật liệu thuở đầu để sản xuất thuốc nhuộm azo. Kết quả là, một lượng lớn anilin được tạo ra, được sử dụng làm vật liệu thô để sản xuất các loại thuốc nhuộm khác.
Anilin cũng có thể phản ứng với rượu. Đây được gọi là phản ứng Friedel-Craft.
C6H5NH2 + 2CH3OH → C6H5N(CH3)2 + 2H2O
C6H5NH2 + CH3OH → C6H5NHCH3+ H2O
Anilin cũng có thể phản ứng trực tiếp với các dẫn xuất halogen để tạo thành hợp chất amin bậc hai hoặc bậc ba. NaOH/KOH sau đó được sử dụng để tách axit halogen ra khỏi hỗn hợp
Phản ứng thế cho nhân thơm
Nhỏ vài giọt brom vào ống đựng dung dịch anilin, xuất hiện kết tủa trắng do nhóm NH2 tác dụng.
Xem thêm: Nhôm là gì? Tính chất hóa học của nhôm? Ứng dụng của nhôm?
=> Phản ứng này dùng để nhận mặt anilin.
4. Điều chế anilin:
Trước tiên, benzen được nitrat hóa bằng hỗn hợp axit nitric đậm đặc và axit sunfuric ở 50-60 °C, thu được nitrobenzene. Nitrobenzene sau đó được hydro hóa ở 600 °C với sự có mặt của chất xúc tác niken anilin.
Ngoài ra người ta còn điều chế anilin từ phenol và amoniac, từ cumen để được phenol.
5. Ứng dụng của anilin trong đời sống:
Anilin là vật liệu quan trọng trong công nghiệp nhuộm để tạo ra thành phầm azo, thành phầm đen anilin
Cũng được sử dụng trong sản xuất polyme như nhựa anilin-formaldehyd
Cũng được sử dụng trong y khoa: streptoxide, sulfaguanidine
6. Tìm hiểu về phenol:
6.1. Phenol là gì?
Phenol là dẫn xuất hiđrocacbon thơm trong đó một hay nhiều nguyên tử H của nhân benzen đã bị thay thế bằng một nhóm -OH.
Chú ý: Phân biệt phenol và ancol thơm (có vòng benzen nhưng có nhóm OH ở nhánh C).
Xem thêm: Axit là gì? Tính chất hóa học của axit? Một số Axit và ứng dụng?
Thường chỉ xét phenol đơn giản nhất là C6H5OH. Ngoài ra còn có CH3-C6H4-OH, HO-C6H4-OH
6.2. Xuất xứ của phenol:
Năm 1834, người ta phát xuất hiện phenol lúc chiết xuất từ nhựa than đá.
Ngài Joseph Lister sau đó đã sử dụng phenol làm chất khử trùng.
Từ năm 1939 cho tới những ngày cuối cùng của Thế chiến II, Đức quốc xã đã sử dụng phenol như một phương tiện để giết thịt người.
Ngày nay, phenol được sử dụng trong nhiều lĩnh vực không giống nhau.
6.3. Phân loại phenol:
Chia làm 2 loại chính:
Monophenol: Là những phenol nhưng phân tử có chứa nhóm -OH. Ví dụ: phenol, o-cresol, p-cresol, v.v.
Polyphenol: là những phenol nhưng phân tử chứa nhiều nhóm OH.
Xem thêm: Glucose là gì? Fructose là gì? Thuốc thử để phân biệt chúng?
6.4. Cấu trúc phenolic:
Phân tử phenol gồm hai phần: gốc phenyl (C6H5) và nhóm chức hydroxyl (OH).
Gốc C6H5 hút electron nên liên kết OH trong phân tử phenol làm phân cực liên kết OH của ancol. Do đó H trong nhóm OH của phenol di động hơn H trong nhóm OH của rượu và có tính axit yếu (phenol còn được gọi là axit phenolic).
Do hiệu ứng liên hợp ko dùng được cặp electron của nguyên tố O để hút vòng benzen nên mật độ electron của vòng benzen, đặc trưng là các vị trí o, p tăng nên phản ứng thế vào vòng benzen của phenol đơn giản và nghiêng hơn. . .tới vị trí o,p-.
=> Nhận xét: Do đó nhóm OH của phân tử phenol và gốc phenyl tương tác với nhau.
6.5. Tính chất của phenol:
6.5.1. Tính chất vật lý:
– Phenol kém tan trong nước lạnh, tan nhiều trong nước nóng nên phải dùng phương pháp chiết để tách.
– Là chất rắn độc, tan chảy do hút ẩm và chuyển sang màu hồng lúc để lâu ngoài ko khí.
6.5.2. Tính chất hóa học:
Hạt nhân hút e, – OH đẩy e
Phản ứng thế nguyên tử H của OH . tập đoàn
Xem thêm: Nitơ là gì? Tính chất hóa học, vai trò và ứng dụng của nitơ?
Phản ứng với kim loại kiềm:
C6H5OH + Na → C6H5ONa (Natri phenolat) + 1/2 H2↑
Phản ứng với bazơ:
C6H5OH (rắn, ko tan) + NaOH → C6H5ONa (tan, trong suốt) + H2O
→ Phenol có tính axit, tính axit của phenol rất yếu; Dung dịch phenol ko làm đổi màu quỳ tím.
Chú ý: axit yếu, ko làm đổi màu quỳ tím, trật tự: H2CO3 nấc 2 < phenol < nấc 1 H2CO3
⇒ Có phản ứng:
C6H5ONa (trong suốt) + H2O + CO2 → C6H5OH (đục) + NaHCO3
Xem thêm: C trong hóa học là gì? Công thức tính nồng độ phần trăm? Ví dụ?
C6H5OH + Na2CO3 → C6H5ONa + NaHCO3
Tính chất thơm (thay thế vòng benzen)
Phản ứng thế nước brom: Lúc phenol tác dụng với dung dịch nước brom tạo thành 2,4,6-tribromophenol là chất kết tủa màu trắng.
Phản ứng thế nitơ: Phenol và HNO3 đặc phản ứng với H2SO đặc nóng làm chất xúc tác tạo thành 2,4,6-trinitrophenol (axit picric).
C6H5OH + 3HNO3 → C6H2(NO2)3OH + 3H2O
Phản ứng tạo thành nhựa phenol formaldehyde
Phenol + HCHO trong môi trường axit tạo ra nhựa phenolfomanđehit.
nC6H5OH + nHCHO → nH2O+(HOC6H2CH2)n
6.6. Điều chế phenol:
Từ xa xưa, phenol đã được điều chế từ nhựa than đá. Nhưng hiện nay chúng được sản xuất trên quy mô lớn (khoảng 7 tỷ kg mỗi năm) từ các vật liệu có xuất xứ từ dầu mỏ.
Nguồn chính của phenol là chưng cất than đá.
Cũng có thể điều chế từ benzen:
C6H6 + Br2 → C6H5Br + HBr (xúc tác bột Fe)
C6H5Br + 2NaOH (rắn) → C6H5ONa + NaBr + H2O (nhiệt độ và áp suất cao)
C6H5ONa + CO2 + H2O → C6H5OH + NaHCO3
6.7. Ứng dụng của phenol:
Phenol được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực không giống nhau:
– Ngành nhựa: Phenol là vật liệu để sản xuất nhựa phenol fomanđehit.
– Công nghiệp tơ tằm: từ tổng hợp phenol tới tơ poliamit.
– Hóa chất này được dùng trong sản xuất thuốc diệt cỏ và kích thích sinh trưởng thực vật, hormone thực vật 2,4-D (là muối natri của axit 2,4-dichlorophenoxyacetic).
Phenol còn là vật liệu để sản xuất một số thuốc nhuộm và chất nổ (axit picric).
Do có tác dụng diệt khuẩn nên phenol được sử dụng trực tiếp làm chất khử trùng hoặc sản xuất thuốc diệt nấm và thuốc trừ sâu (ortho- và para-nitrophenol…).
7. Anilin và phenol đều phản ứng với?
Anilin và phenol đều phản ứng với Br2, cụ thể ở các phản ứng (1) C6H5NH2 + 3Br2 → C6H3Br3NH2 + 3HBr, (2) C6H5OH + 3 Br2 -> C6H2Br3OH + 3HBr.
Anilin phản ứng với Br2.
Công thức hóa học của anilin là C6H5NH2. Phản ứng C6H5NH2 + Br2 hoặc C6H5NH2 thành C6H3Br3NH2 thuộc phản ứng thế vòng thơm thăng bằng chuẩn xác và cụ thể nhất.
Phản ứng hóa học: C6H5NH2 + 3Br2 → C6H3Br3NH2 + 3HBr
Điều kiện phản ứng: Phản ứng xảy ra ở điều kiện thường.
Thực hiện phản ứng: Nhỏ vài giọt Br2 vào ống thử chứa 1ml anilin.
Phản ứng nhận mặt Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa trắng.
Phản ứng này dùng để phát hiện anilin.
Phenol tác dụng với Br2
Phenol là hợp chất hữu cơ trong đó nhóm OH gắn trực tiếp vào nguyên tử C của vòng benzen. Công thức hóa học của phenol là C6H5OH. Nó được coi là một hợp chất hữu cơ thơm độc hại, bị cấm sử dụng trong thực phẩm và có thể gây bỏng lúc xúc tiếp với da.
Lúc cho phenol tác dụng với Br2 thì dung dịch Br2 mất màu nâu đỏ, dần dần tạo thành kết tủa trắng của 2,4,6-tribromophenol.
Phương trình phản ứng phenolic Br2:
C6H5OH + 3Br2 -> C6H2Br3OH + 3HBr
Điều kiện phản ứng: Ko có
Hiện tượng phản ứng nhận mặt: Dung dịch brom (Br2) mất màu dần tạo kết tủa trắng.
Lúc phenol phản ứng với dung dịch Br2 dư thu được kết tủa trắng sau đó chuyển dần sang màu vàng.
Tương tự anilin (C6H5NH2) và phenol (C6H5OH) đều phản ứng với dung dịch Br2.
Bạn thấy bài viết Anilin là gì? Công thức của Anilin?Tính chất hóa học của Anilin? có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Anilin là gì? Công thức của Anilin?Tính chất hóa học của Anilin? bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Kiến thức chung
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Top 5 công thức cấu tạo của anilin tổng hợp bởi Files32.com
Top 12 Công Thức Cấu Tạo Của Anilin
- Tác giả: onthihsg.com
- Ngày đăng: 08/09/2022
- Đánh giá: 4.91 (946 vote)
- Tóm tắt: Khớp với kết quả tìm kiếm: – Định nghĩa: Anilin hay còn gọi là phenylamin là hợp chất hữu cơ có công thức phân tử C6H7N, nó là một trong những …
Anilin là gì? Công thức của Anilin?Tính chất hóa học của Anilin?
- Tác giả: luatduonggia.vn
- Ngày đăng: 01/16/2023
- Đánh giá: 4.45 (554 vote)
- Tóm tắt: 2. Cấu trúc của anilin: … Bao gồm một nhóm phenyl gắn với một nhóm amin. Anilin là một phân tử hơi hình chóp với sự lai hóa nitơ giữa sp 3 và sp …
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Góc hình chóp giữa liên kết C-N và đường phân giác của góc H-N-H là 12,5°. (Để so sánh, trong methylamine hình chóp mạnh hơn, nó là ∼125°, trong khi góc của nitơ phẳng như formamit là 180°. Tương ứng, khoảng cách C-N cũng ngắn hơn. Trong anilin, độ …
Công thức cấu tạo của anilin là
- Tác giả: moon.vn
- Ngày đăng: 09/13/2022
- Đánh giá: 4.39 (288 vote)
- Tóm tắt: Công thức cấu tạo của anilin là. Công thức cấu tạo của anilin là. A. H2N–CH2–CH2–COOH. B. CH3–CH(NH2)–COOH. C. H2N–CH2–COOH. D. C6H5NH2.
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Góc hình chóp giữa liên kết C-N và đường phân giác của góc H-N-H là 12,5°. (Để so sánh, trong methylamine hình chóp mạnh hơn, nó là ∼125°, trong khi góc của nitơ phẳng như formamit là 180°. Tương ứng, khoảng cách C-N cũng ngắn hơn. Trong anilin, độ …
Anilin có công thức là:
- Tác giả: khoahoc.vietjack.com
- Ngày đăng: 07/21/2022
- Đánh giá: 4.04 (456 vote)
- Tóm tắt: Anilin có công thức là C6H5NH2 (Nhóm NH2 đính trực tiếp vào vòng benzen). NHÀ SÁCH VIETJACK. Xem Thêm Kho Sách » …
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Góc hình chóp giữa liên kết C-N và đường phân giác của góc H-N-H là 12,5°. (Để so sánh, trong methylamine hình chóp mạnh hơn, nó là ∼125°, trong khi góc của nitơ phẳng như formamit là 180°. Tương ứng, khoảng cách C-N cũng ngắn hơn. Trong anilin, độ …
Anilin có công thức cấu tạo thu gọn là (gốc C6H5-: phenyl)
- Tác giả: hoc247.net
- Ngày đăng: 10/15/2022
- Đánh giá: 3.9 (225 vote)
- Tóm tắt: Câu hỏi: Anilin có công thức cấu tạo thu gọn là (gốc C6H5-: phenyl). A. NH2-CH2-COOH. B. C6H5-NH2. C. NH2-CH(CH3)-COOH. D. C6H5-OH. Lời giải tham khảo:.
- Khớp với kết quả tìm kiếm: Góc hình chóp giữa liên kết C-N và đường phân giác của góc H-N-H là 12,5°. (Để so sánh, trong methylamine hình chóp mạnh hơn, nó là ∼125°, trong khi góc của nitơ phẳng như formamit là 180°. Tương ứng, khoảng cách C-N cũng ngắn hơn. Trong anilin, độ …